Ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính và lao động tới hiệu quả kinh doanh của các công ty vật liệu xây dựng niêm yết tại Việt Nam

Dư Thị Thúy Duy1, Đàng Quang Vắng2, Lê Na3
1 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
2 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
3 Trường đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Thực hiện nghiên cứu về các công ty vật liệu xây dựng nhằm đo lường ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính và lao động tới hiệu quả kinh doanh của các công ty. Từ số liệu thu tập 216 báo cáo tài chính của 18 công ty vật liệu xây dựng có thời gian niêm yết từ 12 năm trở lên trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam. Sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả, nghiên cứu đã chỉ ra doanh thu và chi phí của các công ty tăng liên tục trong giai đoạn 2010 – 2021, tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn nên lợi nhuận của các công ty tăng nhanh theo thời gian. Lao động của các công ty cũng tăng đều, đòn bẩy tài chính có xu hướng giảm trong thời kỳ nghiên cứu. Các chỉ số hiệu quả kinh doanh ROA, ROE và ROCE của ngành có sự biến động lớn theo thời gian, ở mức thập các giai đoạn từ 2011 - 2013 và 2018 - 2019, ở mức độ cao từ 2015 - 2017, ở mức độ trung bình các năm 2010; 2014 và 2020 - 2021. Các công ty nam làm chủ tịch hội đồng quản trị có hiệu quả kinh doanh tốt hơn nữ, ngược lại các công ty nữ làm kế toán trưởng có hiệu quả kinh doanh tốt hơn nam. Bằng phương pháp phân tích dữ liệu bảng FEM và REM kết quả cho thấy, biến đòn bẩy tài chính và biến lao động ảnh hưởng tích cực tới ROA, ROE và ROCE. Mặt khác, biến lương nhân viên, giới tính của chủ tịch hội đồng quản trị và kế toán cũng ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả kinh doanh. Ngược lại, biến tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu và biến hệ số tài sản cố định ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, trong điều kiện cho phép các công ty vật liệu xây dựng cần tăng chiếm dụng vốn để tăng đòn bẩy tài chính, từ đó sẽ ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả kinh doanh.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Adhikary, B. K., & Hoang, L. H. G., (2014). Board Structure and Firm Performance in Emerging Economies: Evidence from Vietnam. Ruhuna Journal of Management and Finance, 1, 53-80
Anh. H. T. P. và Trang. N. N. H., (2019). Ảnh hưởng của đa dạng giới trong hội đồng quản trị đến thành quả hoạt động của các công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt, 9(1), 31-48
Engelen, P. J., van den Berg, A., & van der Laan, G. (2012). Board diversity as a shield during the financial crisis. In Corporate governance (pp. 259-285). Springer, Berlin, Heidelberg.
Hoàng, C. T., & Võ, V. N. (2014). Ảnh hưởng của thành viên nữ trong hội đồng quản trị đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 290, 61-75.
Liu và cộng sự, Y., Wei, Z., & Xie, F. (2014). Do women directors improve firm performance in China? Journal of Corporate Finance, 28(10/2014), 169-184. https://doi.org/10.1016/j.jcorpfin.2013.11.016
Marinova, J., Plantenga, J., & Remery, C. (2016). Gender diversity and firm performance: Evidence from Dutch and Danish boardrooms. The International Journal of Human Resource Management, 27(15), 1777-1790.
Modigliani, F., & Miller, M. H. (1958). The cost of capital, corporation finance and the theory of investment. The American Economic Review, 48(3), 261-297. http://www.jstor.org/stable/1809766
Na, L., Thịnh, N. D., & Lý, T. Đ. (2023). Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động quản trị đến hiệu quả kinh doanh các công ty ngành bất động sản niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam. Tạp Chí Khoa Học Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh-Kinh Tế Và Quản Trị Kinh Doanh, 18(5), 20-31. https://doi.org/10.46223/HCMCOUJS. econ.vi.18.5.2339.2023
Na, L. Tiến, L.M., Anh, H. H., & Thùy, N. N. (2022). Phân tích các yếu tố hoạt động quản trị ảnh hưởng đến thành quả kinh doanh của các công ty công nghệ thông tin niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Van Hien University Journal of Science, 8(4), 1-14.
Nhựt, Q. M., và Thảo. L. T. P., (2014). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp bất động sản đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 33(2014), 65-71.
Powell, M., & Ansic, D. (1997). Gender differences in risk behavior in financial decision-making: An experimental analysis. Journal of Economic Psychology, 18(6), 605-628.
San, O. T., & Heng, T. B. (2013). Factors affecting the profitability of Malaysian commercial banks. African Journal of Business Management, 7(8), 649-660.
Sheikh, N. A., & Wang, Z. (2011). Determinants of capital structure: An empirical study of firms in manufacturing industry of Pakistan. Managerial Finance. 37(2), 117-133. https://doi.org/10.1108/03074351111103668.
Tạp chí Xây dựng (2021). Bộ Xây dựng công bố thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản Quý IV/2020 và cả năm 2020. Tại https://moc.gov.vn/vn/tin-tuc/1285/66226/bo-xay-dung-cong-bo-thong-tin-ve-nha-o-va-thi-truong-bat-dong-san-quy-iv2020-va-ca-nam-2020.aspx.
Thanh, B. V. (2022). Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Quản lý Kinh tế Quốc tế (Journal of International Economics and Management), 143(01/2022), 16-29.
Thảo, Đ. T. P., & Mạnh, N. T. (2017). Đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty bất động sản niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam. TNU Journal of Science and Technology, 170(10), 103-108.
Trang. H. C và Nhị. V. V., (2014). Ảnh hưởng của thành viên nữ trong hội đồng quản trị đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 290(12/2014), 61-75.
Wei, Z., & Xie, F. (2016). CFO gender and earnings management: Evidence from China. Review of Quantitative Finance and Accounting, 46, 881-905. https://doi.org/10.1007/s11156-014-0490-0
Zeitun, R., & Tian, G. G. (2014). Capital structure and corporate performance: evidence from Jordan. Australasian Accounting Business & Finance Journal, 1(4), 40-61. http://dx.doi.org/10.2139/ssrn.2496174